Bài tập môn Tiếng Việt, Toán 2

doc 7 trang Gia Linh 26/05/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập môn Tiếng Việt, Toán 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_tap_lan_6_mon_tieng_viet_toan_lop_2.doc

Nội dung tài liệu: Bài tập môn Tiếng Việt, Toán 2

  1. MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 A/ Chính tả: 1. Bài viết: Con chó nhà hàng xóm 2. Bài tập Điền vào chỗ trống s hay x? nước ôi, ăn ôi, cây oan, .iêng năng B/ Luyện từ và câu. 1. Tìm từ chỉ hoạt động, trạng thái thích hợp điền vào mỗi chỗ trống dưới đây: Thầy An . môn Toán. Bạn Hằng rất hay. Những bông hoa . rất đẹp. Mặt trời . ánh nắng rực rỡ. 2. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm trong những câu sau:
  2. - Lan là bạn thân nhất của em. - Em quét dọn nhà cửa. C/ Tập làm văn: Viết một đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu kể về ông, bà ( hoặc một người thân) của em.
  3. Bài viết chính tả: Con chó nhà hàng xóm Nhà không nuôi chó, Bé đành chơi với Cún Bông, con chó của bác hàng xóm. Cún luôn quấn quýt bên Bé. Cún đã làm cho Bé vui trong những ngày Bé bị thương, phải nằm bất động trên giường. Chính tình bạn của Cún đã giúp Bé mau lành.
  4. MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 A/ Đọc thầm bài văn sau rồi làm bài tập I. Bài đọc: Bà cháu Ngày xưa , ở làng kia, có hai em bé ở với bà. Ba bà cháu rau cháo nuôi nhau, tuy vất vả nhưng cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm. Một hôm, có cô tiên đi qua cho một hạt đào và dặn: “Khi bà mất gieo hạt đào này bên mộ, các cháu sẽ giàu sang, sung sướng.” Bà mất. Hai anh em đem hạt đào gieo bên mộ bà. Hạt đào vừa gieo xuống đã nảy mầm, ra lá, đơm hoa, kết bao nhiêu là trái vàng, trái bạc. Nhưng vàng bạc, châu báu không thay được tình thương ấm áp của bà. Nhớ bà, hai anh em ngày càng buồn bã. Cô tiên lại hiện lên. Hai anh em òa khóc xin cô hóa phép cho bà sống lại. Cô tiên nói: “Nếu bà sống lại thì ba bà cháu sẽ cực khổ như xưa, các cháu có chịu không ?” Hai anh em cùng nói: “Chúng cháu chỉ cần bà sống lại.” Cô tiên phất chiếc quạt màu nhiệm. Lâu đài, ruộng vườn phút chốc biến mất. Bà hiện ra, móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng. Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG II. Bài tập: Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây! 1. Trước khi gặp cô tiên, ba bà cháu sống như thế nào? A. Vất vả và túng thiếu. B. Nghèo khổ nhưng đầm ấm. C. Đầy đủ và hạnh phúc. 2. Sau khi bà mất cuộc sống hai anh em thay đổi như thế nào? A. Vất vả, nghèo đói hơn. B. Vui vẻ, giàu sang, sung sướng. C. Giàu có nhưng buồn bã. 3. Hai anh em xin cô tiên điều gì? A. Cho thêm nhiều vàng bạc. B. Bà sống lại cùng hai anh em. C. Lâu đài, nhà cửa biến mất.
  5. 4. Qua câu chuyện, em thấy hai em bé là người như thế nào? A. Ngoan ngoãn B. Thông minh C. Hiếu thảo D. Kiên định B/ Đọc thành tiếng: ( Mỗi học sinh đọc một đoạn của bài văn trên)
  6. MÔN TOÁN LỚP 2 Bài 1: Đúng ghi Đ, sai ghi S tương ứng với mỗi phép tính sau. 8 + 7 = 15 16 - 7 = 10 5 + 9 = 14 12 - 6 = 6 Bài 2: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Số hình tam giác có trong hình vẽ bên là: A. 3 B. 4 C. 5 D. 6 Bài 3: Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng: Kết quả của phép tính 51 – 15 là: A. 26 B. 36 C. 46 Bài 4: Đặt tính rồi tính: 25 + 37 64 + 36 25 + 37 = 64 + 36 = . 42 - 14 73 - 38 42 - 14 = 73 - 38 = Bài 5: Điền số thích hợp vào chỗ chấm dưới đây. 2dm = .cm 15l + 4l = l 50cm = .dm 17l - 8l = l Bài 6: Tìm x x + 25 = 50 x - 34 = 29 . .
  7. . . Bài 7: Giải bài toán sau: Đội Một trồng được 44 cây, đội Hai trồng được nhiều hơn đội Một 8 cây. Hỏi đội Hai trồng được bao nhiêu cây ? Bài giải .